GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ

Câu hỏi: Những quy định liên quan tới giải quyết tranh chấp về hợp đồng kinh tế hiện nay là gì?

Trả lời: Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Đại Tâm. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

Hợp đồng kinh tế được xác lập giữa các thương nhân hoặc giữa thương nhân với các chủ thể không đăng ký kinh doanh nhưng đều nhằm mục đích sinh lợi. Sau khi giao kết hợp đồng, các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ theo nội dung đã thỏa thuận.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng không thể tránh khỏi những mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Khi đó, một trong các bên có quyền khởi kiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế tại Tòa án được thực hiện như sau:

- Thẩm quyền giải quyết:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

+ Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh: giải quyết các vụ án mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Hoặc những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

+ Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Căn cứ theo quy định tại Điều 39, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Trường hợp các đương sự tự thỏa thuận được với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở có thẩm quyền giải quyết.

Ngoài ra, Tòa án còn có thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của nguyên đơn trong một số trường hợp như:

+ Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

+ Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.

-  Hồ sơ khởi kiện:

+ Đơn khởi kiện.

+ Hợp đồng kinh tế hoặc văn bản, tài liệu giao dịch có giá trị như hợp đồng kinh tế.

+ Biên bản bổ sung, phụ lục, phụ kiện hợp đồng (nếu có).

+ Tài liệu về bảo đảm thực hiện hợp đồng như: cầm cố, thế chấp, tài sản (nếu có)

+ Tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng , các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng;

+ Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp.

+ Các tài liệu giao dịch khác (nếu thấy cần thiết);

+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

- Thủ tục khởi kiện:

+ Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

- Nộp trực tiếp tại Tòa án;

- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

+ Bước 2: Thụ lý vụ án

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

+ Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án được quy định như sau:  

+ 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng.

STT

                                      Án Phí

         Số Tiền (VND)

  1

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

3.000.000 đồng

  2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch

 

Từ 60.000.000 đồng trở xuống

3.000.000 đồng

Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

 

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

 

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

Từ trên 4.000.000.000 đồng

 

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

+ Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải tiến hành lấy lời khai của đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).

+ Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm:

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày. 

          - Án phí kinh doanh thương mại:

 

Công ty Luật TNHH Đại Tâm chịu trách nhiệm về nội dung trả lời với câu hỏi trên và giữ bản quyền. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua Tổng đài 24/7 gọi số: 1900.9244 để nhận được sự tư vấn hoặc gửi thắc mắc đến Email: tuvan@luatdaitam.vn để được hỗ trợ cụ thể hơn.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.